越南語(yǔ)賣火柴的小女孩
導(dǎo)語(yǔ):賣火柴的小女孩翻譯成越南語(yǔ)是怎樣的?下面是YJBYS小編整理的越南語(yǔ)賣火柴的小女孩,歡迎參考!
Rét dữ dội. Tuyết rơi. Trời đã tối hẳn. Đêm nay là đêm giao thừa.
Giữa trời đông giá rét, một em gái nhỏ đầu trần, chân đi đất, đang dò dẫm trong đêm tối.
Lúc ra khỏi nhà em có đi giày vải, nhưng giày vải phỏng có tác dụng gì kia chứ !
Giày ấy của mẹ em để lại, rộng quá, em đã liên tiếp làm văng mất cả hai chiếc khi em chạy qua đường, vào lúc hai chiếc xe ngựa đang phóng nước đại.
Chiếc thứ nhất bị xe song mã nghiến, rồi dính theo tuyết vào bánh xe; thế là mất hút. Còn chiếc thứ hai, một thằng bé lượm được, cười sằng sặc, đem tung lên trời. Nó còn nói với em bé rằng nó sẽ giữ chiếc giày để làm nôi cho con chó sau này.
Thế là em phải đi đất, chân em đỏ ửng lên, rồi tím bầm lại vì rét.
Chiếc tạp dề cũ kỹ của em đựng đầy diêm và tay em còn cầm thêm một bao.
Em cố kiếm một nơi có nhiều người qua lại. Nhưng trời rét quá, khách qua đường đều rảo bước rất nhanh, chẳng ai đoái hoài đến lời chào hàng của em.
Suốt ngày em chẳng bán được gì cả và chẳng ai bố thí cho em chút đỉnh. Em bé đáng thương, bụng đói cật rét, vẫn lang thang trên đường. Bông tuyết bám đầy trên mái tóc dài xõa thành từng búp trên lưng em, em cũng không để ý.
Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn và trong phố sực nức mùi ngỗng quay. Chả là đêm giao thừa mà ! Em tưởng nhớ lại năm xưa, khi bà nội hiền hậu của em còn sống, em cũng được đón giao thừa ở nhà. Nhưng thần chết đã đến cướp bà em đi mất, gia sản tiêu tán và gia đình em đã phải lìa ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân leo quanh, nơi em đã sống những ngày đầm ấm, để đến chui rúc trong một xó tối tăm, luôn luôn nghe những lời mắc nhiếc, chửi rủa.
Em ngồi nép trong một góc tường, giữa hai ngôi nhà, một cái xây lùi lại một chút.
Em thu đôi chân vào người, nhưng mỗi lúc em càng thấy rét buốt hơn.
Tuy nhiên em không thể nào về nhà nếu không bán được ít bao diêm, hay không ai bố thí cho một đồng xu nào đem về; nhất định là cha em sẽ đánh em.
Vả lại ở nhà cũng rét thế thôi. Cha con em ở trên gác, sát mái nhà và, mặc dầu đã nhét giẻ rách vào các kẽ hở trên vách, gió vẫn thổi rít vào trong nhà. Lúc này đôi bàn tay em đã cứng đờ ra.
Chà ! Giá quẹt một que diêm lên mà sưởi cho đỡ rét một chút nhỉ ? Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ ngón tay nhỉ ? Cuối cùng em đánh liều quẹt một que diêm. Diêm bén lửa thật là nhạy. Ngọn lửa lúc đầu xanh lam, dần dần biếc đi, trắng ra, rực hồng lên quanh que gỗ, sáng chói trông đến vui mắt.
Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng. Chà ! Ánh sáng kỳ diệu làm sao ! Em tưởng chừng như đang ngồi trước một lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng. Trong lò, lửa cháy nom đến vui mắt và tỏa ra hơi nóng dịu dàng.
Thật là dễ chịu ! Đôi bàn tay em hơ trên ngọn lửa; bên tay cầm diêm, cái ngón cái nóng bỏng lên. Chà ! Khi tuyết phủ kín mặt đất, gió bấc thổi vun vút mà được ngồi hàng giờ như thế, trong đêm đông rét buốt, trước một lò sưởi, thì khoái biết bao!
Em vừa duỗi chân ra sưởi thì lửa vụt tắt, lò sưởi biến mất. Em ngồi đó, tay cầm que diêm đã tàn hẳn. Em bần thần cả người và chợt nghĩ ra rằng cha em đã giao cho em đi bán diêm; đêm nay, về nhà thế nào cũng bị cha mắng.
Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên. Bức tường như biến thành một tấm rèm bằng vải màn. Em nhìn thấu tận trong nhà. Bàn ăn đã dọn, khăn trải trắng tinh, trên bàn bày toàn bát đĩa bằng sứ quý giá, và có cả một con ngỗng quay. Nhưng điều kỳ diệu nhất là ngỗng ta nhảy ra khỏi dĩa và mang cả dao ăn, phóng sết, cắm trên lưng, tiến về phía em bé.
Rồi... que diêm vụt tắt; trước mặt em chỉ còn là những bức tường dầy đặc và lạnh lẽo.
Thực tế đã thay thế cho mộng mị: chẳng có bàn ăn thịnh soạn nào cả, mà chỉ có phố xá vắng teo, lạnh buốt, tuyết phủ trắng xoá, gió bấc vi vu và mất ngừơi khách qua đường quần áo ấm áp vội vã đi đến những nơi hẹn hò, hoàn toàn lãnh đạm với cảnh nghèo khổ của em bé bán diêm.
Em quẹt que diêm thứ ba. Bỗng em thấy hiện ra một cây thông Noel. Cây này lớn và trang trí lộng lẫy hơn cây mà em đã được thấy năm ngoái qua cửa kính một nhà buôn giàu có. Hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng, hiện ra trước mắt em bé. Em với đôi tay về phía cây... nhưng diêm tắt. Tất cả những ngọn nến bay lên, bay lên mãi rồi biến thành những ngôi sao trên trời.
- Chắc hẳn có ai vừa chết, em bé tự nhủ, vì bà em, người hiền hậu độc nhất đối với em, đã chết từ lâu, trước đây thường nói rằng: "Khi có một vì sao đổi ngôi là có một linh hồn bay lên trời với thượng đế".
Em quẹt một que diêm nữa vào tường, một ánh sáng xanh tỏa ra xung quanh và em bé nhìn thấy rõ ràng là bà em đang mỉm cười với em.
- Bà ơi ! Em bé reo lên, cho cháu đi với ! Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến đi mất như lò sưởi, ngỗng quay và cây Noel ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ cháu ở nơi này; trước kia, khi bà chưa về với thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao ! Dạo ấy bà đã từng nhủ cháu rằng nếu cháu ngoan ngoãn cháu sẽ được gặp lại bà; bà ơi! cháu van bà, bà xin với Thượng Đế chí nhân cho cháu về với bà. Chắc Người không từ chối đâu.
Que diêm tắt phụt và ảo ảnh rực sáng trên khuôn mặt em bé cũng biết mất.
Thế là em quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại ! Diêm nối nhau chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này. Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa. Họ đã về với Thuợng đế.
Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường người ta thấy một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa.
Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên tử thi em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: "Chắc nó muốn sưởi cho ấm!." Nhưng chẳng ai biết những cái kỳ diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm.
天冷極了,下著雪,又快黑了。這是一年的最后一天——大年夜。在這又冷又黑的晚上,一個(gè)乖巧的小女孩,赤著腳在街上走著。她從家里出來(lái)的時(shí)候還穿著一雙拖鞋,但是有什么用呢?那是一雙很大的拖鞋——那么大,一向是她媽媽穿的。她穿過(guò)馬路的時(shí)候,兩輛馬車飛快地沖過(guò)來(lái),嚇得她把鞋都跑掉了。一只怎么也找不著,另一只叫一個(gè)男孩撿起來(lái)拿著跑了。他說(shuō),將來(lái)他有了孩子可以拿它當(dāng)搖籃。
小女孩只好赤著腳走,一雙小腳凍得紅一塊青一塊的。她的舊圍裙里兜著許多火柴,手里還拿著一把。這一整天,誰(shuí)也沒(méi)買過(guò)她一根火柴,誰(shuí)也沒(méi)給過(guò)她一個(gè)硬幣。
可憐的小女孩!她又冷又餓,哆哆嗦嗦地向前走。雪花落在她的金黃的長(zhǎng)頭發(fā)上,那頭發(fā)打成卷兒披在肩上,看上去很美麗,不過(guò)她沒(méi)注意這些。每個(gè)窗子里都透出燈光來(lái),街上飄著一股烤鵝的香味,因?yàn)檫@是大年夜——她可忘不了這個(gè)。
她在一座房子的墻角里坐下來(lái),蜷著腿縮成一團(tuán)。她覺(jué)得更冷了。她不敢回家,因?yàn)樗龥](méi)賣掉一根火柴,沒(méi)掙到一個(gè)錢,爸爸一定會(huì)打她的。再說(shuō),家里跟街上一樣冷。他們頭上只有個(gè)房頂,雖然最大的裂縫已經(jīng)用草和破布堵住了,風(fēng)還是可以灌進(jìn)來(lái)。
她的一雙小手幾乎凍僵了。啊,哪怕一根小小的火柴,對(duì)她也是有好處的!她敢從成把的火柴里抽出一根,在墻上擦燃了,來(lái)暖和暖和自己的小手嗎?她終于抽出了一根。哧!火柴燃起來(lái)了,冒出火焰來(lái)了!她把小手?jǐn)n在火焰上。多么溫暖多么明亮的火焰啊,簡(jiǎn)直像一支小小的蠟燭。這是一道奇異的火光!小女孩覺(jué)得自己好像坐在一個(gè)大火爐前面,火爐裝著閃亮的銅腳和銅把手,燒得旺旺的,暖烘烘的,多么舒服啊!哎,這是怎么回事呢?她剛把腳伸出去,想讓腳也暖和一下,火柴滅了,火爐不見(jiàn)了。她坐在那兒,手里只有一根燒過(guò)了的火柴梗。
她又擦了一根;鸩袢计饋(lái)了,發(fā)出亮光來(lái)了。亮光落在墻上,那兒忽然變得像薄紗那么透明,她可以一直看到屋里。桌上鋪著雪白的臺(tái)布,擺著精致的盤子和碗,肚子里填滿了蘋果和梅子的烤鵝正冒著香氣。更妙的`是這只鵝從盤子里跳下來(lái),背上插著刀和叉,搖搖擺擺地在地板上走著,一直向這個(gè)窮苦的小女孩走來(lái)。這時(shí)候,火柴又滅了,她面前只有一堵又厚又冷的墻。
她又擦著了一根火柴。這一回,她坐在美麗的圣誕樹下。這棵圣誕樹,比她去年圣誕節(jié)透過(guò)富商家的玻璃門看到的還要大,還要美。翠綠的樹枝上點(diǎn)著幾千支明晃晃的蠟燭,許多幅美麗的彩色畫片,跟掛在商店櫥窗里的一個(gè)樣,在向她眨眼睛。小女孩向畫片伸出手去。這時(shí)候,火柴又滅了。只見(jiàn)圣誕樹上的燭光越升越高,最后成了在天空中閃爍的星星。有一顆星星落下來(lái)了,在天空中劃出了一道細(xì)長(zhǎng)的紅光。
“有一個(gè)什么人快要死了。”小女孩說(shuō)。唯一疼她的奶奶活著的時(shí)候告訴過(guò)她∶一顆星星落下來(lái),就有一個(gè)靈魂要到上帝那兒去了。
她在墻上又擦著了一根火柴。這一回,火柴把周圍全照亮了。奶奶出現(xiàn)在亮光里,是那么溫和,那么慈愛(ài)。“奶奶!”小女孩叫起來(lái),“啊!請(qǐng)把我?guī)ё甙?我知道,火柴一滅,您就會(huì)不見(jiàn)的,像那暖和的火爐,噴香的烤鵝,美麗的圣誕樹一個(gè)樣,就會(huì)不見(jiàn)的!”
她趕緊擦著了一大把火柴,要把奶奶留住。一大把火柴發(fā)出強(qiáng)烈的光,照得跟白天一樣明亮。奶奶從來(lái)沒(méi)有像現(xiàn)在這樣高大,這樣美麗。奶奶把小女孩抱起來(lái),摟在懷里。她倆在光明和快樂(lè)中飛走了,越飛越高,飛到那沒(méi)有寒冷,沒(méi)有饑餓,也沒(méi)有痛苦的地方去了。
第二天清晨,這個(gè)小女孩坐在墻角里,兩腮通紅,嘴上帶著微笑。她死了,在舊年的大年夜凍死了。新年的太陽(yáng)升起來(lái)了,照在她小小的尸體上。小女孩坐在那兒,手里還捏著一把燒過(guò)了的火柴梗。
“她想給自己暖和一下。”人們說(shuō)。誰(shuí)也不知道她曾經(jīng)看到過(guò)多么美麗的東西,她曾經(jīng)多么幸福,跟著她奶奶一起走向新年的幸福中去。
【越南語(yǔ)賣火柴的小女孩】相關(guān)文章:
英語(yǔ)閱讀:賣火柴的小女孩06-18
《賣火柴的小女孩》公開課教案05-15
越南語(yǔ)成語(yǔ)08-15
越南語(yǔ)水調(diào)歌頭05-24
越南語(yǔ)詩(shī)歌05-24
越南語(yǔ)副詞的語(yǔ)法08-14
越南語(yǔ)詞匯:水果08-15
越南語(yǔ)虞美人05-24
越南語(yǔ)葬花吟05-24